Những Điểm khái quát và phân loại sử dụng speed control meter in-meter out (phần 1)
- 2023-08-06
- THIẾT KẾ- CHẾ TẠO MÁY
Speed control là một dạng van tiết lưu điều khiển lưu lượng khí nén, thường được gọi là van điều khiển tốc độ, là một thiết bị an toàn bảo vệ các bộ phận khí nén, chẳng hạn như xi lanh, khỏi bị hư hỏng. Van điều khiển tốc độ, điều khiển tốc độ của xi lanh khí nén và được phân thành hai loại meter in (mét vào) và meter out (mét ra). Trong bài viết này chúng tôi sẽ nêu ra những điểm khái quát và phân loại sử dụng hai loại van điều khiển tốc độ này. Cùng bắt đầu nhé.
Mục lục
- Khái niệm meter in và meter out
- Lưu thông khí qua meter in và meter out
- Cách phân biệt hai loại khi lựa chọn
- Cách thức sử dụng của hai loại
- Tổng kết
- Khái niệm meter in và meter out
Cùng xem ví dụ về một xi lanh phía trên đây. Xi lanh với piston chuyển động ra vào sẽ tạo động lực để di chuyển tịnh tiến các cơ cấu khác. Và để xi lanh di chuyển được trong trường hợp này người ta sử dụng khí nén là nguồn cung cấp động lực. Vì vậy hệ thống khí nén bao gồm các thiết bị cơ bản như các van tiết lưu, đường ống khớp nối,… là cần thiết.
Và để điều khiển tốc độ của xi lanh ngươi ta sử dụng van điều khiển tốc độ speed control
Van điều khiển tốc độ thường được bố trí lắp đặt tại ngay cổng cấp và xả khí của xi lanh như hình ví dụ dưới đây.
Bằng cách thu hẹp hay mở rộng diện tích mặt cắt ngang lưu thông khí đi qua, van điều khiển tốc độ sẽ điều tiết và kiểm soát chủ động dòng khí đi vào- ra xi lanh vì thế có thể điều chỉnh tốc độ của xi lanh.
Van điều khiển tốc độ meter in là loại điều tiết dòng khí đi vào xi lanh
Ngược lại meter out là loại điều tiết dòng khí thải ra từ xi lanh.
Đó là sự khác biệt quan trọng để phân biệt hai loại này, chúng tôi sẽ giải thích kỹ hơn qua các sơ đồ mạch khí sau đây.
- Lưu thông khí qua meter in và meter out
Trên đây là một sơ đồ mạch khí nén đơn giản thể hiện lưu thông qua van điều khiển tốc độ loại meter in. Và sau đây là kí hiệu của van điều khiển tốc độ khi vẽ sơ đồ khí(tiêu chuẩn JIS).
Nhìn vào hình kí hiệu ở trên ta thấy dòng chảy được chia làm hai đường. Một đường biểu thị có mũi tên mang ý nghĩa dòng khí đi qua đây có thể điều chỉnh. Đường thứ hai với kí hiệu hình cầu mang ý nghĩa dòng khí có thể chảy tự do một chiều theo hướng từ trái sang phải nhưng hướng ngược lại thì không.
Tiếp đến là kí hiệu của van điện từ được thể hiện trong hình sau đây.
Như chúng tôi đã trình bày trong một bài viết khác cấu tạo của van điện từ sẽ gồm các cổng như sau:
P là cổng cấp khí
R là cổng xả khí
A và B là hai cổng sẽ kết nối với xi lanh qua hệ thống đường ống.
Ở hình trên là hai trạng thái của van điện từ khi đóng và ngắt điện. Để tìm hiểu thêm về van điện từ các bạn có thể đọc thêm tại “Sự Khác Nhau Giữa Van Điện Từ 3 Cổng Và Van 5 Cổng”
Khi ngắt điện, dòng khí nén đi từ P đến B, dòng xả khí chảy từ A đến R. Hình phía dưới cho thấy khi van điện từ được cấp điện, dòng khí nén đi từ P đến A, dòng khí xả chảy từ B đến R. Nói cách khác, đó là trạng thái hoạt động khi BẬT.
- Lưu thông khí qua meter in
Tiếp sau đây, sẽ là mạch chi tiết sử dụng van điều chỉnh tốc độ meta-in, hãy xem nó hoạt động như thế nào.
Sơ đồ trên đây là khi mạch điện từ không được cấp điện, mũi tên xanh biểu thị dòng khí nén cấp vào, mũi tên đỏ biểu thị dòng khí xả ra từ xi lanh. Đối với đầu vào, dòng khí sẽ không thể chảy qua với tốc độ tự do, khí sẽ chảy qua một cách điều tiết và kiểm soát thông qua van tiết lưu biến thiên. Ngược lại, dòng khí thải ra từ xi lanh có thể chảy tự do qua van một chiều và không có một sự kiểm soát nào cả.
Sơ đồ trên là khi van điện từ được cấp điện. Lúc này dòng khí nạp vào có thể được điều tiết và kiểm soát tốc độ dòng chảy. Dòng khí thải ra từ xi lanh chảy với tốc độ tự do.
- Lưu thông khí qua meter out
Chúng ta có hai sơ đồ mạch khí nén như hình ở trên. Sơ đồ trên là khi van điện từ không được cấp điện, sơ đồ dưới là khi van được cấp điện. Ngược lại với meter in, hoạt động điều tiết và kiểm soát sẽ diễn ra trên dòng khí thải ra từ xi lanh, và dòng khí nạp vào xi lanh khi đóng hay ngắt điện sẽ chảy với vận tốc tự do. Đây là sự khác biệt giữa meter in và meter out.
Hết phần 1, trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ giải thích về cách phân biệt hai loại khi lựa chọn và cách sử dụng hai loại van điểu khiển tốc độ này. Mọi ý kiến đóng góp xin để lại ở phần bình luận bên dưới bài viết. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cảm ơn đã theo dõi bài viết.
Những Điểm khái quát và phân loại sử dụng speed control meter in-meter out (phần 2)
- 2023-08-20
- THIẾT KẾ- CHẾ TẠO MÁY
Speed control là một dạng van tiết lưu điều khiển lưu lượng khí nén, thường được gọi là van điều khiển tốc độ, là một thiết bị an toàn thủy lực bảo vệ các bộ phận khí nén, chẳng hạn như xi lanh, khỏi bị hư hỏng. Van điều khiển tốc độ, điều khiển tốc độ của xi lanh khí nén và được phân thành hai loại meter in (mét vào) và meter out (mét ra). Trong phần 2 này chúng tôi sẽ giải thích cách phân biệt hai loại trên khi lựa chọn và cách thức sử dụng của hai loại. Ok, bắt đầu thôi.
Mục lục
- Khái niệm meter in và meter out
- Lưu thông khí qua meter in và meter out
- Cách phân biệt hai loại khi lựa chọn
- Cách thức sử dụng của hai loại
- Tổng kết
3. Các phân biệt hai loại khi lựa chọn.
Speed control là một dạng van tiết lưu điều khiển lưu lượng khí nén, thường được gọi là van điều khiển tốc độ, là một thiết bị an toàn thủy lực bảo vệ các bộ phận khí nén, chẳng hạn như xi lanh, khỏi bị hư hỏng. Và khi nhìn vào vẻ bề ngoài của speed control chúng ta có thể nhìn thấy kí hiệu biểu thị lưu thông dòng chảy khí qua van sẽ như thế nào và biết được rằng đây là loại meter in hay meter out. Cùng xem ví dụ hình ảnh dưới đây.
Phần ren sẽ gắn vào xi lanh còn phần khớp nối một chạm thông qua ống khí sẽ kết nối với van điện từ, chúng ta có thể thấy núm vặn điều chỉnh lưu lượng ở phía trên đầu.
Cùng nhìn vào hình phía trên để có thể hình dung được dòng chảy không khí khi đi qua hai loại speed control.
4. Cách thức sử dụng của hai loại.
Sau đây chúng tôi sẽ giải thích về cách thức sử dụng của hai loại speed control, trong nội dung này sẽ có phần kết hợp giải thích sơ lược về xi lanh tác động đơn và xi lanh tác động kép.
- Xi lanh tác động kép
Như hình ở trên, xi lanh tác động kép có 2 cổng nạp xả khí nén phía trước và phía sau chủ động. Xi lanh sẽ hoạt động ra-vào tùy thuộc vào trạng thái nạp xả của hai cổng này thông qua điều khiển bằng van điện từ. Thông thường người ta sử dụng van điều khiển tốc độ meter out cho việc điều khiển xi lanh tác động kép. Vì với meter out, tốc độ dòng chảy khi xả khí được tiết lưu điều chỉnh, dòng khí nạp vào sử dụng áp suất khí nén đầu vào. Nó giữ cho hoạt động xy lanh được ổn định (lực tác động). Ngược lại nếu ta dùng meter in cho xy lanh tác động kép thì thật khó để tạo ra một điều kiện tốt cho việc điều chỉnh tốc độ khi phía bên xả khí ngay lập tức áp suất trong buồn xy lanh trung hòa với áp suất khí quyển.
- Xi lanh tác động đơn
Xi lanh tác động đơn được hiện trong hình dưới đây. Chỉ có một cổng nạp xả khí, khi piston quay trở lại, Nó sẽ sử dụng lực đẩy của lò xo bị nén trước đó.
Trong xi lanh tác dụng đơn, Thông thường sử dụng meter in để điều khiển tốc độ piston khi thanh đẩy theo hướng đi ra.
Nhưng nếu bạn muốn kiểm soát và điều khiển cả tốc độ lúc thanh đẩy thụt vào. Các bạn có thể sử dụng loại van điều chỉnh tốc độ tích hợp cả meter in và meter out. Loại này kiểm soát cả tốc độ nạp và xả. Như sơ đồ sau đây.
Hình dưới đây là loại speed control tích hợp cả hai loại meter in và meter out có sẵn trên thị trường.
5. Tổng kết
Khi thiết kế một hệ thống máy việc sử dụng speed control để điều chỉnh tốc độ là khá phổ biến. Nắm bắt kiến thức đúng về các tính năng của hai loại meter in và meter out sẽ giúp công việc của các bạn trở nên thoải mái hơn. Trên đây là phần 2 về van điều chỉnh tốc độ speed control. Mọi ý kiến đóng góp xin để lại ở phần bình luận bên dưới bài viết. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo.
Xi lanh khí một đầu và hai đầu có gì khác nhau?
- 2024-02-25
- THIẾT KẾ- CHẾ TẠO MÁY
Có nhiều dạng xi lanh khí khác nhau, trong đó dựa vào số lượng thanh đẩy người ta chia ra hai loại: xi lanh một đầu và xi lanh hai đầu.
Blog sẽ giải thích sự khác biệt giữa xi lanh một đầu và xi lanh hai đầu, những điểm cần lưu ý khi sử dụng loại hai đầu độc lập (đối lưng) dễ nhầm lẫn với xi lanh hai đầu liên kết và một chút thông tin nhỏ về xi lanh hai đầu.
Mục lục
Thanh đẩy xi lanh là gì
Xi lanh một đầu
Xi lanh hai đầu
Những lưu ý khi sử dụng xi lanh hai đầu độc lập và xi lanh hai đầu liên kết
Có thể mở lỗ xuyên qua trục thanh đẩy loại xi lanh hai đầu
Tóm tắt
- Thanh đẩy xi lanh
Có thể nói đây là một bộ phận quan trọng cấu thành nên một xi lanh khí, nó là một trụ dài chuyển động khi khí nén được cung cấp. 3
Dựa trên chuyển động của thanh đẩy, sản phẩm có thể được đẩy di chuyển đến điểm mục tiêu, hoặc được ép vô vị trí cần ép. Các hoạt động này được thực hiện tự động nhờ xi lanh.
Vậy thì có phải tất cả các xi lanh thì đều sẽ có thanh đẩy?
Câu trả lời là không phải vậy, có những loại xi lanh trong đó thanh đẩy sẽ được thay thế bằng con trượt.
Không có thanh đẩy, con trượt sẽ thay thế làm nhiệm vụ chuyển động tịnh tiến. Loại xi lanh này thường được gọi là xi lanh không thanh đẩy, hay xy lanh trượt.
- Xy lanh một đầu.
Đây là loại xi lanh phổ biến mà mỗi khi người ta nhắc tới xi lanh thì bạn có thể tưởng tượng ngay ra trong đầu loại xi lanh này. Đây là loại mà thanh đẩy sẽ chỉ đẩy ra và thụt lại tại một đầu của xi lanh.
Vì là kiểu cơ bản nên chúng xuất hiện trong hầu hết các loại máy móc tự động hiện nay.
- Xi lanh hai đầu.
Xi lanh hai đầu là loại mà thanh đẩy có thể đẩy ra thụt vào ở cả hai phía của xi lanh.
Dù nói thế nào đi chăng nữa xi lanh hai đầu là một kiểu xi lanh đặc biệt. Chúng chỉ được lựa chọn sử dụng trong trường hợp thực sự cần thiết.
- Những lưu ý khi sử dụng xi lanh hai đầu độc lập và xi lanh hai đầu liên kết
Ngoài ra, các bạn cũng cần hết sức lưu ý khi lựa chọn xi lanh vì có thể chúng ta dễ bị nhầm lẫn giữa hai loại xy lanh hai đầu: xi lanh hai đầu độc lập và xi lanh hai đầu liên kết. Hãy chắc chắn hiểu biết về hai loại này để tránh sai sót khi lựa chọn thiết bị.
Loại xi lanh độc lập bản chất cấu tạo của chúng là được ghép nối quay lưng vào nhau từ hai xi lanh đơn một đầu. Do đó mỗi đầu đều có thể chuyển động độc lập.
Xi lanh hai đầu liên kết loại chúng tôi nhắc đến trong bài viết này là loại có các thanh đẩy nhô ra ở cả hai bên đầu của xi lanh. Các động tác có sự liên kết với nhau nên khi bên này đẩy ra thì bên kia sẽ thụt vào.
Nhìn vẻ bề ngoài có thể khá giống nhau nhưng khác nhau về động tác hoạt động. Hãy lưu ý sự khác biệt quan trọng này.
- Có thể mở lỗ xuyên qua trục thanh đẩy loại xi lanh hai đầu
Dù chỉ là kiến thức tham khảo và hiếm khi sử dụng việc này ngoài thực tế. Nhưng cấu tạo xi lanh hai đầu cho phép chúng ta mở một lỗ xuyên qua trục của thanh đẩy piston. Việc này thì không thể thực hiện trên xi lanh một đầu vì làm như vậy khí sẽ rò rỉ ra ngoài.
Nếu trong trường hợp bạn mong muốn tạo một lỗ rỗng để chạy đường ống khí, đi dây hoặc chất đi ống chảy chất lỏng, hãy cân nhắc sử dụng loại xi lanh hai đầu. Tuy nhiên, việc nó có được hỗ trợ hay không còn tùy thuộc vào nhà sản xuất, vì vậy vui lòng kiểm tra và thảo luận với nhà sản xuất trước khi cân nhắc sử dụng.
- Tóm tắt
Dù những kiến thức trong bài viết này là những kiến thức cơ bản về xi lanh khí nén như sự khác biệt giữa loại xi lanh một đầu và hai đầu, chúng tôi nghĩ rằng vẫn có một số kiến thức mà bạn có thể bạn chưa biết. Điều này là do có rất nhiều thông số kỹ thuật tùy chọn cho thiết bị khí nén, bao gồm cả xi lanh khí, nên không có gì ngạc nhiên khi có những lỗ hổng kiến thức mà bạn chưa kịp tích lũy cho bản thân. Dù chỉ là một chi tiết nhỏ nhưng bạn có thể cần nó trong trường hợp nào đó khi thiết kế máy, vì vậy hãy nhớ theo dõi kỹ các điểm được nhắc đến trong bài viết này.
Van Điều Áp. Thiết Bị Quan Trọng Điều Chỉnh Áp Suất Từ Máy Nén Khí Đến Thiết Bị Chấp Hành (Phần 1).
- 2024-03-10
- THIẾT KẾ- CHẾ TẠO MÁY
Khi nói đến các thiết bị khí nén, không thể không nhắc tới van điều áp. Nó được sử dụng rất phổ biến trong hệ thống thiết bị khí nén. Nói một cách đơn giản, bộ điều áp là một thiết bị làm giảm áp suất khí nén được cấp từ máy nén khí.
Vậy nó nên gắn ở đâu trong hệ thống? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích vai trò của bộ điều áp và cách sử dụng chúng.
Mục lục
1 Vai trò của van điều áp
2 Cách sử dụng van điều áp trong hệ thống khí
3 Cấu tạo-kết cấu van điều áp
4 Cách thức lựa chọn van điều áp
5 Chủng loại van điều áp
6 Tóm tắt
- Vai trò của van điều áp
1.1. Điều chỉnh hay giảm áp suất của dòng khí từ máy nén
Van điều áp là một thiết bị làm giảm áp suất của khí nén chảy vào từ máy nén và điều chỉnh nó đến áp suất mong muốn.
Ví dụ: nếu áp suất không khí 0,7MPa chảy từ máy nén, nhưng bạn thực sự muốn sử dụng áp suất 0,5MPa, bạn sẽ cần điều chỉnh áp suất bằng cách giảm áp suất từ 0,7MPa xuống 0,5MPa. Vậy giảm áp suất bằng cách nào, Vâng đó là bằng cách sử dụng van điều áp.
Các thiết bị như xi lanh, van sử dụng ở phía thứ cấp (phía đầu ra) đều có một mức áp suất làm việc tối đa, là áp suất tối đa để một thiết bị được sử dụng một cách an toàn và đúng cách.
Có những trường hợp áp suất khí nén phải được điều chỉnh trong phạm vi áp suất làm việc tối đa này và trong những trường hợp đó thường cần phải giảm áp suất bằng van điều áp.
Ngoài ra, lực đẩy của xi lanh khí được xác định bởi kích thước xi lanh và áp suất vận hành của xi lanh. Để tránh lực của xi lanh khí trở nên quá mạnh, hơn mức cần thiết, trong khi kích thước xi lanh không thay đổi thì cần điều chỉnh áp suất bằng cách hạ thấp áp suất bằng van điều áp.
- Ổn định xung áp khí nén
Vai trò của van điều áp không chỉ là giảm áp suất mà còn ngăn chặn và ổn định các xung áp suất khí nén khi hệ thống máy vận hành.
Áp suất của khí nén do máy nén tạo ra sẽ tăng và giảm hay nói cách khác là có biến động đáng kể. Áp suất biến động có tác động khá tiêu cực, chẳng hạn như làm cho lực đẩy của xi lanh khí không ổn định và rút ngắn tuổi thọ của thiết bị.
Van điều áp có chức năng ngăn chặn các xung áp suất như vậy. Vì vậy, ngay cả khi không cần điều chỉnh áp suất thì van điều áp vẫn sẽ là thiết bị cần thiết để thiết bị hoạt động ổn định và an toàn.
- Cách sử dụng van điều áp trong hệ thống khí
Đầu tiên, kết nối van điều áp với hệ thống khí nén. Trong hầu hết các trường hợp, đầu vào và đầu ra đều có ren để kết nối, do đó bạn vặn khớp nối kiểu một chạm và lắp ống khí vào.
Tiếp theo, hãy để không khí lưu thông qua van. Kim trên đồng hồ đo áp suất được lắp trong van khi đó sẽ di chuyển, cho biết áp suất đang tăng lên.
Sau đó vặn núm điều chỉnh trên van để điều chỉnh áp suất. Xoay theo hướng siết chặt sẽ làm tăng áp suất, xoay theo hướng nới lỏng sẽ làm giảm áp suất. Như vậy áp suất có thể được điều chỉnh như mong muốn.
- Cấu tạo-kết cấu van điều áp
Một van điều áp điển hình bao gồm một núm điều chỉnh, lò xo điều chỉnh, màng ngăn và thân van.
Khi vặn núm điều chỉnh theo hướng siết chặt, thân van được đẩy xuống và khe hở được mở ra, khí nén từ phía sơ cấp bắt đầu chảy sang phía thứ cấp.
Sau đó, áp suất khí ở phía thứ cấp tăng lên, tác dụng lực lên màng ngăn và nâng thân van lên.
Khi lực của màng ngăn đẩy thân van lên và lực của lò xo điều chỉnh đẩy thân van xuống cân bằng thì thân van đóng lại và việc điều chỉnh áp suất hoàn tất. Trường hợp bên thứ cấp, xi lanh bắt đầu di chuyển hoặc trường hợp bên thứ cấp khí nén bị tiêu hao do sử dụng đầu phụt khí nén, áp suất ở mặt thứ cấp giảm, lúc này lực của lò xo điều chỉnh thắng lực của màng ngăn, thân van mở ra và khí nén được cấp lại từ phía sơ cấp. Quá trình này sẽ diễn ra liên tục để giữ cho áp suất khí nén luôn ở mức mong muốn.
Nếu vì lý do nào đó, áp suất ở phía hạ lưu tăng cao hơn mức thiết lập, màng ngăn được đẩy lên, lúc này van xả mở ra và không khí được thải ra ngoài theo cổng hỗ trợ xả khí như hình dưới đây.
Chức năng giảm áp này cho phép áp suất cài đặt luôn được duy trì ngay cả khi áp suất ở phía thứ cấp tăng nhiều hơn mức cần thiết.
Hết phần 1, chúng tôi sẽ còn gửi đến các bạn phần 2 của bài viết về van điều áp trong bài đăng tiếp theo. Mọi ý kiến đóng góp xin để lại ở phần bình luận bên dưới bài viết. Xin cảm ơn và hẹn gặp lại.
Van Điều Áp. Thiết Bị Quan Trọng Điều Chỉnh Áp Suất Từ Máy Nén Khí Đến Thiết Bị Chấp Hành (Phần 2).
- 2024-04-21
- THIẾT KẾ- CHẾ TẠO MÁY
Để tiếp nối phần một của bài viết: Van Điều Áp. Thiết Bị Quan Trọng Điều Chỉnh Áp Suất Từ Máy Nén Khí Đến Thiết Bị Chấp Hành (Phần 1).
Mục lục
1 Vai trò của van điều áp
2 Cách sử dụng van điều áp trong hệ thống khí
3 Cấu tạo-kết cấu van điều áp
4 Cách thức lựa chọn van điều áp
5 Chủng loại van điều áp
6 Tổng kết
4. Cách thức lựa chọn van điều áp
Bây giờ hãy cùng chúng tối giải thích cách thức lựa chọn van điều áp.
Lựa chọn kích thước.
Kích thước của van điều áp thay đổi tùy thuộc vào tốc độ yêu cầu của dòng khí. Catalog của nhà sản xuất bao gồm các bảng đặc tính tốc độ dòng chảy cho từng kích thước, vì vậy hãy chọn kích thước phù hợp với áp suất và tốc độ yêu cầu của dòng chảy cho thiết bị của bạn.
Quyết định kích thước ống dẫn khí.
Van điều áp thường được thiết kế có sẵn ren trong cho việc kết nối với đường ống ở đầu vào và đầu ra của van. Vì vậy hãy chọn kích thước ren bạn cần pù hợp với ren được gia công trên thân van.
Quyết định phạm vi áp suất.
Tùy thuộc vào nhà sản xuất và kiểu máy, bạn có thể chọn phạm vi áp suất có thể điều chỉnh được. Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể chọn giữa loại bình thường và loại áp suất thấp. Khi chọn loại áp suất thấp chẳng hạn nếu bạn chỉ sử dụng ở khoảng 0,2MPa thì không cần chọn loại có thể sử dụng đến 0,85MPa. Trong trường hợp này, việc chọn loại áp suất thấp sẽ thu hẹp phạm vi và giúp việc điều chỉnh áp suất độ chính xác cao trở nên dễ dàng hơn.
Quyết định option đồng hồ đo áp suất
Lựa chọn loại đồng hồ đo áp suất cần lắp đặt. Chọn theo nhu cầu của bạn: lớn hay nhỏ, analog hoặc kỹ thuật số, hoặc không có đồng hồ đo áp suất.
Núm vặn- xác định hướng luồng khí
Tùy thuộc vào điều kiện mà bạn có thể chọn núm điều chỉnh phía trên hay phía dưới, hướng nào thì tốt, về việc xác định hướng luồng khí thì có hai lựa chọn là từ trái sang phải hay phải sang trái.
Quyết định giá đỡ lắp đặt
Tùy thuộc vào cách bạn lắp đặt thân van, bạn có thể chọn có gắn giá đỡ hay không. Nó có thể được gắn bằng đường ống kim loại hoặc giá treo bảng, vì vậy hãy chọn theo nhu cầu của bạn.
5. Các loại van điều áp
Đến đây, chúng ta đã nói một cách ngắn gọn và khái quát về van điều áp, thực tế ngoài thị trường có rất nhiều loại với mẫu mã đa dạng. Chúng tôi sẽ giới thiệu từng loại sau đây.
Van điều áp tích hợp bộ lọc khí.
Trong nhiều trường hợp van điều áp, một bộ lọc khí được tích hợp ngay trong van điều áp (để tránh trục trặc do nhiễm chất lạ, bụi bẩn), những thiết bị được tích hợp bộ lọc khí và van điều áp được gọi là van điều áp tích hợp bộ lọc khí. Ưu điểm của loại này là phù hợp với không gian lắp đặt nhỏ gọn và chi phí thấp hơn so với việc mua riêng bộ lọc khí và van điều áp.
Van điều áp cho phép dòng lưu thông nghịch.
Van điều áp về cơ bản chỉ cho phép không khí lưu thông theo một hướng. Luồng khí chảy theo hướng ngược lại có thể gây ra hỏng hóc và trục trặc. Van điều áp cho phép dòng lưu thông nghịch là loại cho phép không khí chảy theo hướng ngược lại. ( lưu ý áp suất chỉ có thể được điều chỉnh theo hướng thuận)
Bên trong van do cách bố trí mạch rẽ nhánh và van một chiều nên áp suất không khí được điều chỉnh khi dòng chảy theo hướng thuận và khí có thể chảy tự do khi dòng chảy theo hướng ngược lại. Loại này thường được sử dụng khi lắp đặt giữa xi lanh khí và van điện từ hoặc khi bạn muốn xả áp suất dư quay lại phía sơ cấp của van(có thể là bình chứa khí chẳng hạn :D).
Van điều áp độ chính xác cao.
Van điều áp thông thường không phù hợp để điều chỉnh từng phút vài kPa và áp suất cài đặt có thể sai lệch theo thời gian. Van điều áp độ chính xác cao có độ nhạy tốt và có thể thực hiện các điều chỉnh nhỏ vài kPa, đồng thời cũng có thể điều chỉnh từ áp suất rất nhỏ. Nó được đặc trưng bởi độ ổn định cao và ít thay đổi về áp suất cài đặt theo thời gian.
Van điều áp chân không
Ngược lại với các loại van điều áp thông thường điều chỉnh áp suất dương, các van điều áp chân không điều chỉnh áp suất chân không.
Van điều áp điện tử
Trong khi van điều áp thông thường được điều chỉnh bằng cách xoay núm bằng tay, van điều áp được điều chỉnh bằng tín hiệu điện được gọi là van điều áp điện tử. Vì nó có thể được điều chỉnh bằng tín hiệu điện nên có thể tự động chuyển sang nhiều chế độ cài đặt áp suất khác nhau dựa trên các lệnh từ PLC. Nó có thể được thay đổi liên tục bằng tín hiệu analog và cũng có những loại cho phép bạn cài đặt và chuyển đổi áp suất cho từng kênh.
6. Tổng kết
Nếu bạn đang làm việc liên quan đến thiết bị khí nén, chẳng hạn như thiết kế máy tự động hoặc làm việc trong phòng kỹ thuật về bảo trì hệ thống máy, van điều áp là một thiết bị mà bạn nên nắm vững kiến thức về nó. Việc hiểu biết không chỉ về vai trò, cách thức sử dụng chúng mà còn cả các phương pháp lựa chọn và chủng loại sẽ giảm thiểu rủi ro hỏng hóc cũng như chi phí phát sinh, vì vậy chúng tôi hi vọng bài viết này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã đón đọc bài viết, mọi ý kiến đóng góp xin để lại ở phần bình luận bên dưới bài viết. Hẹn gặp lại ở những bài viết tiếp theo.
[Giải Thích Thuật Ngữ Khí Nén] Pilot Air Là Gì? Van Điện Từ Điều Khiển Gián Tiếp Sử Dụng Pilot.
- 2025-06-15
- THIẾT KẾ- CHẾ TẠO MÁY
Các cụm từ như “internal pilot”, “external pilot”, “supply pilot air”, “pilot-operated solenoid valve” thường xuyên xuất hiện khi bạn đang lựa chọn thiết bị liên quan đến khí nén.
Vì những từ này được sử dụng như điều hiển nhiên, nên chắc hẳn cũng có nhiều người cảm thấy “bây giờ hỏi thì kỳ quá”.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích pilot air trong thiết bị khí nén là gì. Van điện từ điều khiển gián tiếp sử dụng Pilot là sao? Ok cùng tìm hiểu nhé.
Mục lục
1. "Pilot air" là dòng khí trích dùng để chuyển đổi trạng thái của van
1.1. Điều khiển gián tiếp sử dụng dòng khí trong (Internal pilot)
1.2. Điều khiển gián tiếp sử dụng dòng khí ngoài (External pilot)
1.3. Cấp khí từ dòng khí trích (Supply pilot air)
1.4. Van điện từ điều khiển gián tiếp (Pilot-operated solenoid valve)
2. Ưu điểm và nhược điểm của việc cấp pilot air
3. Tổng kết
1. “Pilot air” là dòng khí trích dùng để chuyển đổi trạng thái của van.
Trong ngành khí nén, pilot air chỉ dòng khí nén nhỏ được trích ra hoặc được cung cấp độc lập để chuyển đổi trạng thái của van.
Van (van điện từ) không chỉ có loại chuyển đổi trạng thái bằng điện mà còn có nhiều loại chuyển đổi trạng thái gián tiếp bằng khí nén.
Để dễ hình dung, chúng tôi sẽ giải thích các thuật ngữ có chứa từ “pilot” đã đề cập ở phần đầu.
1.1. Điều khiển gián tiếp sử dụng dòng khí trong (内部パイロット - Internal pilot)
Internal pilot là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong van điện từ solenoid 3 cổng và 5 cổng để điều khiển xy lanh.
Nhiều người hiểu nhầm rằng van solenoid hoạt động nhờ dòng điện tác động trực tiếp lên trục trượt bên trong. Tuy nhiên, Dòng điện ở phần solenoid không đủ lực để di chuyển cả phần trục trượt, mà chỉ điều khiển được cho dòng khí nén có lưu lượng khí nhỏ. Thực tế, chính việc điều khiển lượng khí nhỏ này (pilot air) mới là nguyên nhân khiến trục trượt bên trong chuyển động, từ đó điều khiển van điện từ theo ý đồ mong muốn. Với loại van này thì dòng khí nhỏ được trích ra từ nguồn khí cung cấp đầu vào.
Hãy xem phần hình ảnh mô tả hoạt động của van dưới đây để thấy được nguyên lý hoạt động của van điện từ điều khiển gián tiếp sử dụng dòng khí trong.
Để điều khiển trục trượt, ta cần một lực tác động tương đối. Và với việc sử dụng internal pilot, dù solenoid nhỏ hơn nhưng vẫn có thể cho phép điều khiển trục trượt phục vụ lưu lượng lớn đi qua van, nhờ đó tiết kiệm được điện năng tiêu thụ, giảm kích thước và chi phí chế tạo van.
1.2. Điều khiển gián tiếp sử dụng dòng khí ngoài (外部パイロット - External pilot)
External pilot cũng giống như internal pilot, khi cấp điện cho phần solenoid sẽ có một lượng pilot air tạo áp lực lên trục trượt bên trong để thay đổi trạng thái hoạt động của van.
Tuy nhiên, Với internal pilot lấy pilot air từ dòng khí chính bên trong van, phân nhánh để cấp cho solenoid.
Ngược lại, external pilot có đường ống riêng biệt tách biệt với dòng khí chính để cấp pilot air cho solenoid. Do đó, external pilot cần thêm đường ống cấp khí cho cổng pilot air.
Việc sử dụng external pilot cho phép dùng khí áp thấp hoặc chân không làm pilot air.
Áp suất tối thiểu cho van solenoid internal pilot là khoảng 0.2 MPa, nếu dưới áp suất này hoặc dùng chân không, trục trượt sẽ không hoạt động ổn định và dẫn đến lỗi vận hành.
Do đó, khi dùng áp suất thấp hơn hoặc chân không, cần phải dùng external pilot.
1.3. パイロットエアを入れる (Supplying pilot air)
Việc cấp thêm dòng khí để chuyển đổi van được gọi là “Supplying pilot air”.
Cụm từ này dùng khi nói về external pilot hoặc các van điều khiển gián tiếp bằng khí (air-operated valves).
Ví dụ:
- Cấp pilot air vào cổng dành cho external pilot
- Cấp pilot air vào van điều khiển gián tiếp để chuyển đổi trạng thái van
1.4. Van điện từ điều khiển gián tiếp (パイロット式電磁弁 - Pilot-operated solenoid valve)
Van solenoid (van điện từ) có hai loại chính: van điều khiển trực tiếp (direct-acting, 直動式) và van điều khiển gián tiếp (pilot-operated, パイロット式).
Van điện từ điều khiển trực tiếp sẽ điều khiển trục trượt hoặc bộ phận đóng mở chỉ bằng lực điện từ, ưu điểm là phản hồi nhanh, hoạt động ngay cả khi không có chênh áp ở hai phía, nhưng solenoid sẽ lớn và tiêu thụ điện năng cao.
Van điện từ điều khiển gián tiếp sẽ dùng lực khí để hỗ trợ vận hành van. Do đó, dòng điện không cần tạo ra lực lớn, solenoid nhỏ hơn, tiêu thụ điện năng thấp hơn, giúp chuyển đổi van hiệu quả hơn.
2. Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng pilot air
Đây là phần đã được đề cập nhiều lần, nhưng vì quan trọng nên mình sẽ giải thích lại một lần nữa.
Van pilot-operated có những ưu điểm và nhược điểm so với van trực tiếp như sau:
Ưu điểm
- Có thể cấp dòng khí chính lớn
- Kích thước van nhỏ gọn hơn
- Tiết kiệm điện năng tiêu thụ
- Giảm chi phí
Nhược điểm
- Độ phản hồi chậm hơn
- Cần có sự chênh áp giữa phía cấp và phía đầu ra (Phía cấp > Phía ra) - Chỉ áp dụng với loại internal pilot
Tóm lại, ngoại trừ những trường hợp cần phản hồi nhanh hoặc không thể tạo sự chênh áp thì van pilot-operated có nhiều lợi thế hơn.
Van dùng để điều khiển xy lanh hầu hết sử dụng dạng pilot-operated, trong khi van dùng cho quá trình hút và vận chuyển nhanh thường dùng van trực tiếp dạng vacuum.
3. Tổng kết
Nhắc lại, pilot air là dòng khí trích, dùng để chuyển đổi trạng thái van.
Khi cần cấp dòng khí chính lớn, van pilot-operated với kích thước nhỏ và tiết kiệm điện năng là lựa chọn phù hợp.
Vì vậy, pilot air là một thuật ngữ rất quan trọng và không thể thiếu trong các thiết bị khí nén, bạn nên nắm rõ ý nghĩa này.
No comments:
Post a Comment